Tổng hợp các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt

Ngoại tình là một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Đây được coi là một hành vi vi phạm đạo đức và đi ngược lại với những giá trị truyền thống của dân tộc. Nhiều người cho rằng hành vi này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng bị xử phạt. Vậy các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt là gì? Cùng tổng hợp 24h tìm hiểu ngay sau đây.

Khái niệm ngoại tình

“Ngoại tình” là một thuật ngữ phổ biến trong cuộc sống hàng ngày để chỉ việc một người đã có vợ hoặc chồng nhưng lại có tình cảm và quan hệ với người khác, hay còn gọi là sự phản bội. Hiện tại, không có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể khái niệm “ngoại tình”.

Có thể hiểu rằng, việc ngoại tình, hay chính xác hơn là sống chung như vợ chồng với người khác trong khi đã có quan hệ hôn nhân hợp pháp, là một hành vi vi phạm pháp luật. Ngoại tình không chỉ là sự phản bội về mặt tình cảm mà còn là một hành vi vi phạm pháp luật.

Các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt
Ngoại tình là hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật

Để giải thích rõ hơn khái niệm “ngoại tình” hay “sống chung như vợ chồng” với người khác khi đã có vợ hoặc chồng, chúng ta có thể dựa vào khoản 3.1 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC. Theo quy định này, “sống chung như vợ chồng” có nghĩa là người đang có vợ hoặc chồng chung sống với người khác, hoặc người chưa có vợ hoặc chồng nhưng chung sống với người mà mình biết rõ là đã có chồng hoặc vợ, dù công khai hay không công khai, nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình, sinh con, thường xuyên qua lại ăn ở với nhau. Bằng chứng để chứng minh việc sống chung này có thể là việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung và đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục nhưng vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

Ngoại tình bị xử phạt như thế nào?

Ngoại tình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể theo quy định tại điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP hướng dẫn xử phạt hành chính đối với trường hợp ngoại tình như sau:

“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ”.

Bên cạnh đó, pháp luật đã có quy định rằng ngoại tình cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp để lại hậu quả nghiêm trọng. Cụ thể căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 182 Bộ luật hình sự 2015:

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1.Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Loading...

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

Các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt

Mặc dù pháp luật quy định nhiều chế tài xử phạt đối với hành vi ngoại tình, thực tế vẫn có nhiều người ngoại tình mà không bị xử lý. Dưới đây là các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt theo quy định hiện hành.

Trường hợp 1: Ngoại tình nhưng không có đủ bằng chứng

Khi phát hiện một người ngoại tình, dù biết rõ họ đã phạm lỗi gì, cư xử ra sao, nhưng nếu không có chứng cứ chứng minh thì không thể xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với họ. Nguyên tắc cơ bản là việc chứng minh hành vi vi phạm là trách nhiệm của cơ quan chức năng, người tố cáo, tố giác và những người có quyền lợi liên quan. Nếu không có bằng chứng cụ thể, việc xử phạt là không thể thực hiện được. Vì vậy, khi phát hiện vợ hoặc chồng ngoại tình, cần thu thập đầy đủ chứng cứ theo quy định pháp luật trước khi tố cáo hoặc tố giác tội phạm tới cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp 2: Ngoại tình nhưng chưa đủ cấu thành tội phạm

Ngoại tình theo quan niệm phổ biến là sự phản bội, nhắn tin, chụp ảnh, hoặc quan hệ tình dục với người khác. Nhiều người chỉ thu thập được tin nhắn yêu đương, hẹn hò hoặc những bức ảnh chứng minh họ đã ăn ngủ với nhau và trình báo lên cơ quan công an. Tuy nhiên, những hành vi này chưa đủ cấu thành tội danh theo quy định của pháp luật.

Như đã nêu ở trên, ngoại tình phải được hiểu là việc chung sống như vợ chồng với người khác. Để đủ điều kiện trình báo, cần có bằng chứng chứng minh rằng vợ hoặc chồng thường xuyên qua lại, ăn ở chung nhà với người khác, hoặc giữa họ đã có con chung, chuyển về sống chung, tổ chức đám cưới và được hàng xóm láng giềng xem như vợ chồng. Những dấu hiệu này mới cấu thành tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định.

Thông tin về các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt đã được giải đáp ở trên. Mặc dù được coi là vi phạm đạo đức và luật pháp, nhưng không phải trường hợp ngoại tình nào cũng bị xử phạt. Việc xác định và xử lý hành vi ngoại tình đòi hỏi phải có bằng chứng rõ ràng và phù hợp với các quy định hiện hành. Điều quan trọng là hiểu rõ các quy định pháp luật và đạo đức xã hội để tránh vi phạm và duy trì một cuộc sống hôn nhân lành mạnh, bền vững.

Xem thêm: Năng lực hành vi dân sự là gì? Tổng quan thông tin chi tiết nhất

Xem thêm: Quy định luật hôn nhân và gia đình năm 2014

>> Có thể bạn quan tâm: Mơ thấy mèo cụt đuôi là điềm lành hay điềm dữ, đánh con gì?

Loading...